Thủ tục kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu 2024

Thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu

Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu là một yêu cầu bắt buộc khi nhập khẩu các mặt hàng có trong danh mục hàng hóa cần phải kiểm tra.

Quy trình thủ tục kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu đòi hỏi tuân thủ các quy định sau đây. Mời quý vị tiếp tục đọc bài viết dưới đây để biết chi tiết về giấy phép nhập khẩu.

Căn cứ pháp lý

Dưới đây là danh sách các văn bản pháp luật liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá:

  • Luật 05/2007/QH12 – Chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
  • Nghị định 132/2008/NĐ-CP – Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
  • Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
  • Nghị định 154/2018/NĐ-CP – Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành.
  • Nghị định 74/2018/NĐ-CP.

Các văn bản pháp luật trên đã được ban hành để quy định về chất lượng sản phẩm và hàng hoá, và có thể cung cấp hướng dẫn chi tiết về quy trình, điều kiện và quy định kiểm tra chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn công bố áp dụng.

Căn cứ pháp lý làm kiểm tra chất lượng

Các nhóm sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu

Sản phẩm và hàng hóa được định nghĩa theo quy định của pháp luật tại nước ta như sau:

  • Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng.
  • Hàng hóa là sản phẩm được đưa vào thị trường và tiêu dùng thông qua hoạt động trao đổi, mua bán và tiếp thị.

Theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 của Luật chất lượng sản phẩm và hàng hóa năm 2007, có các định nghĩa về sản phẩm, hàng hóa nhóm 1 và nhóm 2 như sau:

  • Sản phẩm, hàng hóa nhóm 1 (được gọi sau đây là nhóm 1) là các sản phẩm, hàng hóa không có khả năng gây mất an toàn. Điều này có nghĩa là trong quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng đúng cách và mục đích, nhóm 1 không gây hại cho con người, động vật, thực vật, tài sản và môi trường.
  • Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 (được gọi sau đây là nhóm 2) là các sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn. Điều này có nghĩa là trong quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng đúng cách và mục đích, nhóm 2 vẫn có tiềm ẩn khả năng gây hại cho con người, động vật, thực vật, tài sản và môi trường.

Thủ tục kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu

Người nhập khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa mà họ nhập khẩu.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ, bao gồm:

  • Người nhập khẩu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và cam kết rằng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP.
  • Bản sao Hợp đồng và Danh mục hàng hóa (nếu có).
  • Bản sao (có xác nhận của người nhập khẩu) vận đơn, hóa đơn, tờ khai hàng hóa nhập khẩu (nếu có).
  • Chứng chỉ chất lượng của nước xuất khẩu (giấy chứng nhận chất lượng, kết quả thử nghiệm) (nếu có).
  • Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có), ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa có các nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa và nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định) (nếu có).
  • Chứng nhận lưu hành tự do CFS (nếu có).
Thủ tục kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu

Trình tự tiến hành thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu

Quy trình kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm và hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu gồm các bước sau:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ Cá nhân hoặc tổ chức đăng ký kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu gửi hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh.

Bước 2: Xử lý hồ sơ

  1. Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, biện pháp công bố hợp quy được quy định dựa trên kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức hoặc cá nhân:
  • Cơ quan kiểm tra tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
  • Trong vòng 1 ngày làm việc, cơ quan kiểm tra xác nhận rằng người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký. Người nhập khẩu phải nộp bản đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được phép thông quan hàng hóa.
  • Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp kết quả tự đánh giá sự phù hợp theo quy định.
  • Người nhập khẩu chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả tự đánh giá sự phù hợp và đảm bảo rằng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trong trường hợp hàng hóa không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, người nhập khẩu phải báo cáo ngay cho cơ quan kiểm tra và tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa theo quy định của pháp luật.
  1. Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, biện pháp công bố hợp quy được quy định dựa trên kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận hoặc tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật:
  • Cơ quan kiểm tra tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
  • Trong vòng 1 ngày làm việc, cơ quan kiểm tra xác nhận rằng người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký. Người nhập khẩu phải nộp bản đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được phép thông quan hàng hóa.
  • Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập khẩu) chứng chỉ chất lượng (giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của tổ chức chứng nhận hoặc chứng thư giám định phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của tổ chức giám định).
  • Trong trường hợp hàng hóa đã được tổ chức chứng nhận hoặc giám định tại nước xuất khẩu, trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày thông quan, người nhập khẩu phải nộp bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập khẩu) giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật cho cơ quan kiểm tra. Người nhập khẩu chịu trách nhiệm hoàn toàn và đảm bảo rằng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trong trường hợp hàng hóa không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, người nhập khẩu phải báo cáo ngay cho cơ quan kiểm tra và tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Bước 3: Trả kết quả Kết quả kiểm tra được trả trực tiếp tại trụ sở Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh hoặc thông qua dịch vụ bưu điện.

Thời hạn giải quyết

Đối với hàng hóa nhập khẩu có khả năng gây mất an toàn, việc kiểm tra sẽ được thực hiện theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, với các trường hợp cụ thể sau:

  • Đánh giá dựa trên kết quả tự đánh giá của người nhập khẩu: Trong trường hợp này, người nhập khẩu tự đánh giá hàng hóa dựa trên quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Cơ quan kiểm tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu. Thời gian thực hiện kiểm tra là 01 ngày làm việc.
  • Đánh giá dựa trên kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận được chỉ định: Trong trường hợp này, tổ chức chứng nhận được chỉ định sẽ tiến hành đánh giá hàng hóa theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Thời gian thực hiện kiểm tra là 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan kiểm tra tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng.

Thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và phát triển kinh tế quốc gia. Bằng cách này, người tiêu dùng có thể yên tâm về chất lượng hàng hóa và các rủi ro liên quan đến an toàn của chúng được giảm thiểu.

Đánh giá post