Trị giá hải quan trong xuất nhập khẩu

Trong hoạt động thương mại quốc tế, trị giá hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị hàng hóa và thuế phải trả. Hiểu rõ về khái niệm này là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu.

Trong bài viết này, OZ Frieght sẽ giúp bạn tìm hiểu về trị giá hải quan, khám phá yếu tố cấu thành và phương pháp xác định chúng

1.1 Trị giá hải quan là gì ?

1 tghq

Trị giá hải quan là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực hải quan và thương mại quốc tế. Nó đề cập đến giá trị được sử dụng để tính toán các khoản thuế, lệ phí và các khoản phí liên quan đối với hàng hóa được nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Trị giá hải quan có tác động trực tiếp đến quá trình xác định mức thuế hải quan và các quy định về hải quan khác.

Tại điều 86 Luật hải quan 2014 có quy định :

  • Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I) và phí vận tải quốc tế (F).
  • Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt  Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính thuế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá hối đoái thì áp dụng tỷ giá hối đoái của lần công bố gần nhất.

1.2 Nguyên tắc , phương pháp xác định trị giá hải quan

Trị giá hải quan

Nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan được quy định tại Điều 20 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 59/2018/NĐ-CP) như sau:

Đối với hàng hóa xuất khẩu:

a. Nguyên tắc :

Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I) và phí vận tải quốc tế (F)

b. Phương pháp xác định:

  • Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất (bao gồm giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại) và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu phải phù hợp với chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa;
  • Giá bán của hàng hóa xuất khẩu được so sánh với giá trị trị giá hải quan, hai giá phải giống hết hoặc tương tự nhau sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
  • Giá bán của hàng hóa xuất khẩu cũng sẽ được so sánh, đối chiếu, phải giống hệt hoặc tương tự tại thị trường Việt Nam sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
  • Giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất.

Những tiêu chí và phương pháp này được sử dụng để xác định trị giá hải quan xuất khẩu và đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định hải quan của quốc gia.

Đối với hàng hóa nhập khẩu

a. Nguyên tắc :

Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên trên cơ sở áp dụng những Hiệp định,cam kết, chính sách chung về thuế quan và thương mại , phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết và là thành viên.

Cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định dựa trên quy định của cơ quan hải quan và các quy tắc thương mại quốc tế. Thông thường, được xác định như sau:

  • Trong trường hợp sử dụng phương thức vận tải đường biển hoặc đường hàng không, cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định là cảng dỡ hàng (trong trường hợp vận chuyển đường biển) hoặc sân bay (trong trường hợp vận chuyển hàng không) được ghi rõ trên vận đơn.
  • Trong trường hợp sử dụng phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định là ga đường sắt liên vận quốc tế được ghi rõ trên tờ khai hải quan.
  • Trong trường hợp sử dụng phương thức vận tải đường bộ hoặc đường thủy nội địa, cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định là cửa khẩu biên giới, nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam, được ghi rõ trên tờ khai hải quan.

b. Phương pháp xác định:

Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách tuân theo một chuỗi sáu phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định, và ngừng lại tại phương pháp xác định trị giá hải quan nào đạt được kết quả. Các phương pháp xác định trị giá hải quan bao gồm:

  1. Phương pháp trị giá giao dịch

Phương pháp này được quy định tại Khoản 5, Điều 1 của Thông tư 60/2019/TT-BTC, là bản sửa đổi và bổ sung cho một số điều trong Thông tư số 39/2015/TT-BTC.

2. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt

Phương pháp này được quy định tại Điều 8 của Thông tư số 39/2015/TT-BTC.

Trường hợp sử dụng: Khi không thể xác định trị giá hải quan theo phương pháp quy định tại Điều 6 của Thông tư này, trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu sẽ được xác định bằng cách áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu một cách tương tự.

Việc thực hiện phương pháp xác định trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu một cách tương tự được điều chỉnh theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này, trong đó cụm từ “hàng hóa nhập khẩu tương tự” sẽ được thay thế bằng cụm từ “hàng hóa nhập khẩu giống hệt”.

3. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự

Phương pháp này được quy định tại Điều 9 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.

4. Phương pháp trị giá khấu trừ

Phương pháp giá trị khấu trừ được quy định tại Điều 10 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.

5. Phương pháp trị giá tính toán

Phương pháp trị giá tính toán được quy định tại Điều 11 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.

6. Phương pháp suy luận

Phương pháp suy luận được quy định trong Khoản 7, Điều 1 của Thông tư 60/2019/TT-BTC, là bản sửa đổi và bổ sung một số quy định trong Thông tư số 39/2015/TT-BTC.

Trong trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản, thì có thể hoán đổi trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán (Theo Thông tư Số 39/2015/TT-BTC).

1.3 Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan

Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là một hệ thống thông tin chứa đựng thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quan của các hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. Cơ sở dữ liệu này được tạo ra và duy trì bởi cơ quan hải quan, nơi mà thông tin về giá trị các hàng hóa được thu thập, tổng hợp và phân loại.

hq00

Tổng cục Hải quan xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu trị giá hải quan, đảm bảo tính thống nhất và thường xuyên cập nhật. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan bao gồm :

  • Hệ thống quản lý dữ liệu trị giá hải quan: Đây là một hệ thống thông tin được thiết kế để quản lý và lưu trữ thông tin liên quan đến trị giá hải quan của các hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. Hệ thống này cho phép thu thập, xử lý, và theo dõi các thông tin về giá trị hàng hóa, các khoản chi phí liên quan, quốc gia xuất xứ và các thông tin khác cần thiết để xác định trị giá hải quan.
  • Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu: Đây là một danh mục chứa thông tin về các hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu mà có khả năng gây rủi ro trong việc xác định trị giá hải quan. Danh mục này cung cấp các thông tin về các yếu tố, đặc điểm của hàng hóa có liên quan đến việc xác định trị giá hải quan, cũng như mức giá tham chiếu được sử dụng để so sánh và xác định trị giá hải quan.
  • Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan: Đây là một danh sách chứa thông tin về các doanh nghiệp có khả năng gây rủi ro trong việc xác định trị giá hải quan. Các doanh nghiệp này có thể có các hành vi không tuân thủ, sai phạm hoặc có các quy trình quản lý không đảm bảo tính chính xác của thông tin về giá trị hàng hóa. Danh sách này giúp cơ quan hải quan tăng cường giám sát và kiểm tra các doanh nghiệp này để đảm bảo tuân thủ quy định về trị giá hải quan.

1.4 Vai trò của việc xác định đúng trị giá hải quan:

csdl

Xác định đúng trị giá hải quan là vô cùng quan trọng đối với cả thương nhân nhập khẩu và cơ quan nhà nước. Đây là một quy trình quan trọng nhằm đảm bảo tính công bằng, chính xác và minh bạch trong việc xác định số thuế phải thu nộp.

  • Đối với thương nhân nhập khẩu, xác định đúng trị giá hải quan đảm bảo rằng họ chỉ phải trả số thuế hợp lý và không bị chịu bất công hay bất cập trong quá trình nhập khẩu hàng hóa. Khi trị giá hải quan được xác định đúng, thương nhân có thể tính toán chi phí nhập khẩu chính xác, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và sự cạnh tranh trong thị trường.
  • Đối với cơ quan nhà nước, xác định đúng trị giá hải quan giúp đảm bảo thu ngân sách quốc gia được hợp lý. Bằng việc xác định trị giá hải quan chính xác, cơ quan nhà nước có thể tính toán và thu thuế đúng mức, đảm bảo thu ngân sách nhà nước không bị thiệt hại và đồng thời tạo ra một môi trường công bằng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu.

Việc xác định đúng trị giá hải quan đòi hỏi sự chính xác trong thu thập và kiểm tra thông tin, sử dụng phương pháp xác định phù hợp và tuân thủ quy định pháp luật. Điều này đảm bảo tính minh bạch và tin cậy trong quá trình xác định trị giá hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế và phát triển kinh tế bền vững.

Trên đây là toàn bộ giải đáp của OZ Freight về nội dung trị giá hải quan. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào cần chúng tôi hỗ trợ tư vấn và giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với bộ phận chăm sóc khách hàng qua tổng đài điện thoại số: 0972433318  Chúng tôi sẽ sẵn lòng giúp bạn giải đáp và cung cấp thông tin chi tiết hơn.

Xin chân thành cảm ơn và rất mong được hỗ trợ bạn!

Đánh giá post