Trong xuất khẩu hàng hóa, khó có thể tránh khỏi những tình huống không mong muốn, chẳng hạn như việc hàng hóa bị trả lại. Vậy xử lý hàng xuất khẩu bị trả lại như thế nào? Điều này đòi hỏi sự hiểu biết về quy trình xử lý thuế GTGT, thủ tục hải quan và những định khoản tài chính phù hợp. Chi tiết có trong bài viết dưới đây!
Hàng xuất khẩu bị trả lại có phải đóng thuế giá trị gia tăng?
Công ty tham gia hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài và đã kê khai khấu trừ số thuế GTGT đầu vào, sau đó được hoàn thuế. Tuy nhiên, hàng hóa bị trả lại bởi bên nhập khẩu, và do không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Công ty không được khấu trừ và hoàn thuế đối với số thuế GTGT đầu vào của lô hàng đó.
Trong trường hợp số thuế GTGT đầu vào đã kê khai khấu trừ và được hoàn thuế nhưng không đủ điều kiện để khấu trừ và hoàn thuế, có hai phương án xử lý như sau:
- Nếu Công ty có thể kê khai bổ sung và điều chỉnh trước khi cơ quan thuế công bố quyết định thanh, kiểm tra thuế tại trụ sở của Công ty, thì Công ty phải:
- Nộp lại số tiền thuế GTGT đã được hoàn, cao hơn so với quy định.
- Tính số tiền chậm nộp dựa trên số tiền thuế chậm nộp theo mức: 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp trong khoảng thời gian không quá 90 ngày, và 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp vượt quá 90 ngày.
- Nếu Công ty không thể kê khai bổ sung và điều chỉnh theo quy định, và cơ quan thuế phát hiện số thuế GTGT không được hoàn sau quá trình thanh, kiểm tra, thì Công ty không chỉ phải nộp lại số tiền thuế không được hoàn và chịu phạt chậm nộp như trên, mà còn bị xử phạt vi phạm hành chính vì vi phạm hành vi khai sai dẫn đến tăng số tiền thuế được hoàn, với mức phạt là 20% tính trên số tiền thuế không được hoàn.
Đối với lô hàng nhập khẩu bị trả lại mà Công ty sử dụng để tiếp tục xuất khẩu hoặc bán cho khách hàng khác, Công ty có thể khấu trừ thuế nếu có biên lai và chứng từ nộp thuế GTGT theo quy định, và đáp ứng các nguyên tắc và điều kiện tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC, bao gồm Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17.
Nếu Công ty xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài và một số hàng hóa bị trừ tiền hàng do kém chất lượng, và Công ty và bên nhập khẩu đã có văn bản thoả thuận giảm giá do hàng hóa kém chất lượng, đồng thời đáp ứng các nguyên tắc và điều kiện tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC, thì Công ty được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu theo quy định.
Đối tượng phải chịu thuế GTGT là ai?
Theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm các tổ chức và cá nhân tham gia sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam (cơ sở kinh doanh), cũng như tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (người nhập khẩu). Dưới đây là danh sách chi tiết:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (hiện là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và các pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
- Các tổ chức kinh tế thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (hiện là Luật đầu tư); các tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập đơn vị pháp nhân tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (bao gồm cả trường hợp mua dịch vụ liên quan đến hàng hóa) từ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cũng như cá nhân ở nước ngoài không có cư trú tại Việt Nam, thì tổ chức và cá nhân mua dịch vụ sẽ là người nộp thuế, trừ khi không yêu cầu kê khai và tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 2 của Điều 5 trong Thông tư này. Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú tuân thủ theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam, tuân thủ quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Người phải nộp thuế là ai?
Người nộp thuế GTGT tại Việt Nam theo quy định của Thông tư 219/2013/TT-BTC bao gồm các tổ chức và cá nhân liên quan đến sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, và nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài. Dưới đây là một số đối tượng cụ thể:
- Tổ chức kinh doanh: Bao gồm các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị và xã hội: Bao gồm các tổ chức kinh tế thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân tại Việt Nam cũng thuộc diện này.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc cá nhân ở nước ngoài không cư trú tại Việt Nam. Trong trường hợp này, tổ chức hoặc cá nhân mua dịch vụ sẽ là người nộp thuế GTGT, trừ khi không yêu cầu kê khai và tính thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú được thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất: Các chi nhánh được thành lập để mua bán hàng hóa và thực hiện các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Để biết thêm thông tin chi tiết về các quy định, điều kiện và thủ tục liên quan, vui lòng truy cập tài liệu pháp lệnh chính thức.
Làm thủ tục hải quan tái nhập hàng
Theo quy định của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, các thủ tục hải quan tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu được quy định như sau:
Các hình thức tái nhập hàng trả lại bao gồm:
- a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế và sau đó tái xuất.
- b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa.
- c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài).
- d) Tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác nước ngoài khác.
Hồ sơ hải quan bao gồm:
a) Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu.
b) Chứng từ vận tải (01 bản chụp) nếu hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt.
c) Văn bản thông báo hàng bị trả lại từ bên nước ngoài hoặc văn bản thông báo không có người nhận hàng từ hãng tàu/đại lý hãng tàu (01 bản chụp).
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành).
Cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định.
Đối với hàng hóa tái nhập để tái chế, thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan hải quan không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập. Người khai hải quan chưa phải nộp thuế trong thời hạn tái chế, nếu quá thời hạn đã đăng ký mà chưa tái xuất, thì áp dụng quy định thuế theo pháp luật.
Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
Công ty sẽ tuân thủ quy định tại điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP trong việc khai báo hải quan tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu để sửa chữa và tái xuất.
Xem thêm: Tái xuất khẩu là gì? Lợi ích của hoạt động tái xuất khẩu
Định khoản cho hàng xuất khẩu bị trả lại
Khi doanh nghiệp xuất khẩu, các định khoản tài chính liên quan được thực hiện như sau:
a. Đối với doanh thu từ hàng bán xuất khẩu:
- Nợ 131,111,112 (giá trị hàng bán xuất khẩu)
- Có 511 (giá trị hàng bán xuất khẩu)
Đối với giá vốn:
- Nợ 632 (giá trị xuất kho)
- Nợ 133 (nếu có)
- Có 155,156,157,331 (giá trị xuất kho)
b. Khi doanh nghiệp nhập lại lô hàng xuất khẩu bị trả lại:
- Nợ 5213 (giá trị hàng xuất khẩu bị trả lại) theo thông tư 200
- Nợ 511 (giá trị hàng xuất khẩu bị trả lại) theo thông tư 133
- Có 111,112,131 (giá trị hàng xuất khẩu bị trả lại)
Đối với các chi phí liên quan đến quá trình nhập khẩu lô hàng xuất khẩu bị trả lại:
- Nợ 641 (chi phí liên quan đến quá trình nhận lại hàng xuất khẩu bị trả lại)
- Nợ 133 (thuế GTGT nhập khẩu lô hàng bị trả lại)
- Có 111,112,331,3333,33312,… (tổng các khoản chi phí phát sinh)
c. Khi nhập kho lô hàng xuất khẩu bị trả lại:
- Nợ 632 (giá trị nhập kho)
- Có 155,156,157 (giá trị nhập kho)
Các nguyên nhân hàng xuất khẩu bị trả lại
Lỗi do doanh nghiệp
Trong thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu nông sản và thủy sản của Việt Nam đã gặp phải vấn đề lô hàng bị trả về hoặc tiêu hủy khi xuất khẩu sang Mỹ và một số quốc gia châu Âu. Việc này đã gây thiệt hại lớn cho các doanh nghiệp, với các khoản phạt lên đến 50.000 USD.
Nguyên nhân chính của tình trạng này là do các doanh nghiệp xuất khẩu thiếu thông tin và không nắm rõ quy định của quốc gia nhập khẩu. Một số quốc gia như Mỹ chỉ cho phép nhập khẩu một số loại nông sản và thủy sản từ Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp đã không nghiên cứu kỹ trước khi xuất hàng, dẫn đến việc khi hàng hóa đến cảng nhập khẩu, người mua không thể làm thủ tục hải quan để thông quan lô hàng.
Ngoài ra, nhiều sản phẩm nông sản và thủy sản xuất khẩu của các doanh nghiệp đã bị phát hiện chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và kháng sinh, buộc phải tiêu hủy hoặc trả về. Việc quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và kháng sinh khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia, do đó, các doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ trước khi xuất hàng.
Đối với các mặt hàng khác như điện tử, may mặc, nội thất, thường có các tiêu chuẩn kỹ thuật mà doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ. Nếu không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn này, người mua có thể từ chối nhận hàng khi hàng hóa còn đang ở cảng nhập khẩu.
Để tránh các vấn đề trên, các doanh nghiệp xuất khẩu cần nắm vững quy định và tiêu chuẩn của từng quốc gia nhập khẩu, đồng thời tuân thủ các quy trình và yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo chất lượng hàng hóa và giảm rủi ro khi xuất khẩu.
Những nguyên nhân không mong muốn
Ngoài những nguyên nhân gây ra bởi chất lượng và yêu cầu không đáp ứng được của hàng hóa, có những lý do khác dẫn đến tình trạng hàng xuất khẩu bị trả về Việt Nam. Điều này có thể do khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc đơn giản là họ không muốn nhận lô hàng đó nữa (do thủ tục nhập khẩu, khả năng nhập khẩu không đủ, hoặc thiếu giấy phép nhập khẩu…).
Việc hàng hóa xuất khẩu bị trả về là một rủi ro không thể tránh khỏi trong hoạt động thương mại quốc tế. Ngoài việc mất đi uy tín với khách hàng và nước nhập khẩu, việc nhập khẩu hàng hóa bị trả về còn gây ra nhiều chi phí phát sinh, gây tổn thất cho doanh nghiệp xuất khẩu. Trong trường hợp hàng hóa bị trả về, doanh nghiệp xuất khẩu cần xử lý kịp thời và tuân thủ đúng quy định để tránh phát sinh thêm những chi phí không mong muốn.
Để giảm thiểu rủi ro này, doanh nghiệp cần đảm bảo chất lượng và tuân thủ các yêu cầu của nước nhập khẩu từ giai đoạn lựa chọn đối tác đến quá trình xuất khẩu. Ngoài ra, việc nắm vững các quy định về thủ tục nhập khẩu, giấy tờ cần thiết và đáp ứng đủ yêu cầu kỹ thuật sẽ giúp tăng khả năng thông quan hàng hóa và giảm nguy cơ trả về. Điều này đồng nghĩa với việc xây dựng được uy tín và đánh giá tốt trong mắt khách hàng và cả nước nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.