Hiểu rõ tất tần tật về hiệp định thương mại tự do

Hiệp định thương mại tự do- FTA là gì? Nội dung, cơ sở pháp lý của hiệp định FTA ra sao? Hãy cùng OZ Việt Nam đi tìm hiểu với bài viết bên dưới này nhé!

Hiệp định thương mại tự do là gì?

Hiệp định thương mại tự do (FTA – Free Trade Agreement) được hiểu là các hiệp định hợp tác kinh tế được ký giữa hai hay nhiều thành viên nhằm loại bỏ các rào cản với phần lớn hoạt động thương mại đồng thời thúc đẩy trao đổi thương mại giữa các nước thành viên với nhau. Các rào cản thương mại có thể dưới dạng thuế quan, quota nhập khẩu, các hàng rào phi thuế quan khác như tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về vệ sinh dịch tễ, …

Hiện nay có nhiều thuật ngữ được sử dụng khác nhau như Hiệp định đối tác kinh tế (Economic Partnership Agreement), Hiệp định thương mại khu vực (Regional Trade Agreement), … nhưng nếu bản chất của các hiệp định đều hướng tới tự do hoá thương mại (bao gồm loại bỏ rào cản và thúc đẩy thương mại), thì đều được hiểu là các FTA.

hiep dinh thuong mai tu do
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên Minh châu Âu

Hiệp định thương mại tự do “thế hệ mới” là gì?

Thuật ngữ “thế hệ mới” được cho là sử dụng đầu tiên với các hiệp định FTA mà Liên minh châu Âu (EU) đàm phán với các đối tác thương mại của mình từ năm 2007. Việc các thành viên WTO thiếu đi sự đồng thuận dẫn đến bế tắc trong các vòng đàm phán Doha từ năm 2001 được cho là nguyên nhân thúc đẩy EU thực thi một chiến lược thương mại mới chính thức được công bố từ năm 2006. Theo đó, EU cam kết phát triển và nâng cao quan hệ thương mại song phương với các đối tác nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh thương mại của EU trên toàn cầu. Vì vậy, năm 2007, EU bắt đầu khởi động các vòng đàm phán các hiệp định thương mại tự do “thế hệ mới” với các đối tác thương mại bao gồm Hàn Quốc, Ấn Độ và ASEAN với cách tiếp cận toàn diện, bao gồm nhiều nội dung đổi mới về đầu tư, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, mua sắm chính phủ, hay phát triển bền vững.

Kể từ đó, thuật ngữ “thế hệ mới” được sử dụng một cách tương đối nhằm phân biệt các FTA được ký kết với phạm vi toàn diện hơn so với khuôn khổ tự do hoá thương mại được thiết lập trong các hiệp định WTO hay các hiệp định FTA truyền thống. Ngoài các hiệp định FTA của EU với các đối tác thương mại như FTA EU-Hàn Quốc, EU-Ấn Độ, EU-Nhật Bản, EU-ASEAN, … các hiệp định thương mại tự do được đàm phán sau giữa nhiều đối tác thương mại lớn như Hiệp định đối tác toàn diện tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương (T-TIP), … cũng áp dụng cách tiếp cận toàn diện này, và đều được coi là các hiệp định FTA “thế hệ mới”.

Đặc điểm phân biệt FTA truyền thống và FTA thế hệ mới

Các FTA thế hệ mới này phân biệt với FTA truyền thống ở ba đặc điểm.

Thứ nhất các FTA thế hệ mới bao gồm cả các nội dung “phi thương mại” trước đây từng bị đưa ra khỏi các vòng đàm phán WTO do lo ngại sẽ dựng nên các rào cản đối với thương mại, nay trong bối cảnh mới lại được quan tâm bởi có ảnh hưởng ngày càng lớn đến thương mại. Các vấn đề “phi thương mại” này bao gồm lao động, môi trường, phát triển bền vững, quản trị tốt, …

Thứ hai các FTA thế hệ mới bao gồm các nội dung mới hơn như đầu tư, cạnh tranh, mua sắm công, thương mại điện tử, khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ, …

Thứ ba, các FTA thế hệ mới xử lý sâu sắc hơn các vấn đề thương mại truyền thống như thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, quy tắc xuất xứ, … Cụ thể, khác với các hiệp định WTO và các FTA truyền thống, các FTA thế hệ mới có mức độ cam kết rộng và sâu sắc hơn, cam kết cắt giảm thuế gần như về 0% với gần như toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà không có loại trừ.

Đối chiếu với các tiêu chí kể trên, trong số 13 FTA mà Việt Nam đã ký kết thì có hai hiệp định được coi là “thế hệ mới” bao gồm Hiệp định FTA  Việt Nam – EU (EVFTA) và Hiệp định Đối tác toàn diện tiến bộ  Thái Bình Dương (CPTPP).

Cơ sở pháp lý của hiệp định thương mại tự do

Mặc dù xu hướng ký kết các FTA trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây, đặc biệt khi các Vòng đàm phán của WTO rơi vào bế tắc do không đạt được bất kỳ thỏa thuận thực chất nào, cơ sở pháp lý cho phép các nước thành viên WTO ký kết các FTA về thương mại hàng hoá đã được quy định từ lâu trong Điều XXIV của Hiệp định thuế quan và thương mại (GATT) 1947, sau này là GATT 1994.

Cụ thể, Điều XXIV:4 GATT ghi nhận việc thành lập các khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area) thông qua các FTA là nhằm mục tiêu tạo thuận lợi thương mại nhưng không được làm gia tăng rào cản cho các nước thành viên khác. Ban Hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm trong vụ kiện Thổ Nhĩ Kỳ – Các biện pháp hạn chế đối với nhập hàng dệt may  đã giải thích điều khoản này không nhằm tạo thêm một nghĩa vụ riêng biệt cho các quốc gia và phải được giải thích nhất quán với các khoản khác trong Điều XXIV GATT. Khi ký kết các FTA thì các cam kết về thuế hoặc các quy định về thương mại khác giữa các quốc gia thành viên FTA không được cao hơn hoặc hạn chế hơn so với các mức thuế hoặc các quy định về thương mại khác so với trước khi các quốc gia ký kết các FTA. Ngoài ra, các bên ký kết FTA có nghĩa vụ phải dỡ bỏ “gần như toàn bộ” rào cản đối với thương mại nội khối. Yêu cầu này nhằm hạn chế khả năng các bên vi phạm nghĩa vụ đối xử tối huệ quốc một cách có chọn lọc, làm ảnh hưởng đến hệ thống thương mại toàn cầu.

Điều V và Điều V.bis Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) cũng cho phép các quốc gia được ký kết các FTA với mục tiêu loại bỏ các rào cản đối với thương mại dịch vụ. Tương tự Điều XXIV GATT, Điều V GATS yêu cầu các quốc gia khi ký kết FTA phải cam kết gỡ bỏ rào cản thương mại với hầu hết tất cả các ngành dịch vụ chính (Điều V:1(a)) đồng thời không được tạo ra rào cản cao hơn đối với các nước không phải là thành viên của FTA (Điều V:4). Tuy nhiên, khác với Điều XXIV GATT, Điều V:3 GATS quy định thêm ưu đãi dành cho các quốc gia đang phát triển, theo đó, nếu các nước đang phát triển ký kết FTA với nhau thì các điều kiện sẽ được áp dụng một cách linh hoạt hơn.

Ngoài ra, Điều khoản cho phép, kết quả của Vòng đàm phán Tokyo năm 1979, cũng là cơ sở pháp lý cho các quốc gia ký kết các FTA. Theo đó, Đoạn 2(c) Điều khoản cho phép cho phép ngoại lệ đối với nguyên tắc tối huệ quốc (MFN) trong trường hợp quốc gia phát triển ký kết các FTA với nhau mà không đặt ra các điều kiện cụ thể nào. Vì vậy, so với hai cơ sở pháp lý kể trên, việc ký kết FTA giữa các quốc gia đang phát triển được coi là “dễ dàng” hơn nếu viện dẫn cơ sở pháp lý là Điều khoản cho phép.

hiep dinh thuong mai tu do3
Hiệp định thương mại tự do ASEAN – China

Nội dung chính của hiệp định thương mại tự do

Tuy FTA giữa các nước được định nghĩa khác nhau. Nhưng thông thường FTA nào cũng bao gồm các nội dung chính sau đây:

Thứ nhất, quy định về cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan

Theo nội dung này, mỗi quốc gia tham gia trong ký thỏa thuận FTA phải cam kết cắt giảm và xóa bỏ thuế. Cho các hàng hóa dịch vụ xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên.

Thứ hai, quy định danh mục mặt hàng đưa vào cắt giảm thuế quan

Loại hàng hóa dịch vụ được đưa vào ký kết phụ thuộc và kết quả hoạt động đàm phán. Thông thường 90% thương mại được áp dụng chung cho các FTA. Có một số loại thuế nhạy cảm sẽ không được cắt giảm hoặc cắt giảm chậm hơn.

Thứ ba, quy định về thời gian cắt giảm thuế xuất nhập khẩu

FTA phải có phần mục nội dung quy định rõ ràng về lộ trình hay khoảng thời gian áp dụng cắt giảm thuế. Các FTA thường có thời gian kéo dài dưới 10 năm.

Thứ tư, quy định về quy tắc xuất xứ

Là quy định hết sức quan quan trọng không thể thiếu trong FTA. Mỗi loại hàng hóa dịch vụ khác nhau sẽ có quy định về mức cắt giảm thuế khác nhau. Các mặt hàng được sản xuất trong nước tham gia thỏa thuận được nhận ưu đãi lớn hơn.

Các nguyên tắc trong hiệp định thương mại tự do

Tất cả mọi sự ký kết hợp tác đều cần tuân thủ các nguyên tắc cần thiết. Các quốc gia và tổ chức tham gia đàm phán ký kết FTA cần đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

Thứ nhất, đảm bảo sự công bằng về lợi ích kinh tế giữa các quốc gia

Suy xét một cách cẩn thận về tình hình kinh tế riêng của mỗi nước mà đưa ra các hoạt động thỏa thuận công bằng.

Thứ hai, tạo được cơ hội phát triển mới

Nắm bắt được swot các mặt thuận lợi khó khăn, cơ hội thách thức để đàm phán đạt hiệu quả cao nhất. Từ đó, làm tăng mặt hàng xuất nhập khẩu. Thu hút được các nguồn đầu tư nước ngoài khác.

Đây được xem là bước đệm và là nguồn thông tin cần thiết để cho các nước có thể dễ dàng cập nhật và nắm bắt thông tin. Từ đó đầu tư cùng nhau phát triển trên nhiều lĩnh vực.

Trên là là những nội dung tìm hiểu tổng quan về FTA và các nội dung chính và nguyên tắc trong FTA. Mong rằng những thông

Cảm ơn các bạn đã dành thời gian đọc bài viết, hi vọng bài viết sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về hiệp định thương mại tự do . Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ hotline: 0972433318 để được tư vấn chi tiết hoặc để lại comment.

Công ty cổ phần Dịch vụ và Thương mại quốc tế OZ Việt Nam

Địa chỉ: Số 8/162 Nguyễn Văn Cừ, Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội

Điện thoại: 0972433318

Email: xnkngantin@gmail.com

Xem thêm:

EVFTA là gì? Tầm quan trọng của hiệp định EVFTA

Đánh giá post